Giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2025 đến 30/6/2025
1. Mức giảm thuế GTGT:
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì mức giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2025 đến ngày 30/06/2025 như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định.
2. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì mức giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2025 đến ngày 30/6/2025:
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm 2% thuế giá trị gia tăng (giảm từ 10% xuống 8%), trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
3. Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013: Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Từ ngày 01/07/2025, hàng loạt quy định mới chính thức có hiệu lực, đánh dấu những thay đổi quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Những điều chỉnh này không chỉ phản ánh nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, mà còn tác động trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ cũng như thói quen của người dân và doanh nghiệp...
Từ ngày 01/07/2025, hàng loạt quy định mới chính thức có hiệu lực, đánh dấu những thay đổi quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Những điều chỉnh này không chỉ phản ánh nỗ lực của cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, mà còn tác động trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ cũng như thói quen của người dân và doanh nghiệp...
Trong bài viết này, Gia Luật xin gửi đến Quý khách hàng nội dung cập nhật về chính sách lao động, bảo hiểm, thuế TNCN, công đoàn thay đổi từ 01/06/2025 gồm: thay đổi mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam chính thức dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) bản giấy...
Ngày 17/05/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân, áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan...
Ngày 14/04/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2025/NĐ-CP về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP, trong đó tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này có bổ sung thêm trường hợp bắt buộc phải kiểm toán
GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292
Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.