Một số quy định nổi bật về chính sách Lao động – Bảo hiểm bắt đầu áp dụng từ 01/01/2018

1.  Về đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Kể từ ngày 01/01/2018, bổ sung các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

-  Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

-  Người lao động là công dân nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

2.  Về các khoản thu nhập tính đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

-  Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động;

-  Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

3.  Về mức lương tối thiểu vùng

Ngày 07/12/2017 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018 mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ thay đổi như sau:

Vùng I: Áp dụng mức 3.980.000  đồng/tháng;

-  Vùng II: Áp dụng mức 3.530.000 đồng/tháng;

Vùng III: Áp dụng mức 3.090.000 đồng/tháng;

-  Vùng IV: Áp dụng mức 2.760.000 đồng/tháng.

4.  Về quy định xử lý hình sự đối hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN

Từ ngày 01/01/2018, quy định về xử lý hình sự đối với tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN của Bộ luật Hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Cụ thể như sau:

-  Người nào gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+  Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;

+  Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

-  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

+  Phạm tội 02 lần trở lên;

+  Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;

+  Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

+  Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

-  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+  Trốn đóng bảo hiểm 1 tỷ đồng trở lên;

+  Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

+  Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.

Bài viết khác
Một số điểm mới Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (kỳ 1)

Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, Bảng giá đất được xây dựng hằng năm,...

Khi nào thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng-quý

Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định...

Điều kiện tiếp cận thị trường - kinh doanh trò chơi điện tử

Theo quy định hiện hành của Việt Nam về trò chơi điện tử, nhà cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trực tuyến nước ngoài phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ tại Việt Nam...

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh trò chơi điện tử tại Việt Nam
Quy định về những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội trong Luật Đất đai năm 2024

Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó nổi bật gồm các trường hợp: Xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình cấp nước, thoát nước,...

Thủ tục điều chỉnh vốn thực hiện dự án đầu tư

Vốn thực hiện dự án đầu tư là vốn mà nhà đầu tư cam kết góp theo quy định và thời hạn được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong thời gian hoạt động của dự án, tùy thuộc vào tình hình phát triển mà nhà đầu tư có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn đầu tư theo trình tự, thủ tục theo quy định cho phù hợp với tình hình thực tế...

GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292

Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.