Điều kiện và thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Lợi nhuận là một trong những khía cạnh hàng đầu được đặt ra khi các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào Việt Nam. Theo đó, việc chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài là vấn đề luôn được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi đầu tư tại Việt Nam. Một trong những biện pháp bảo đảm đầu tư mà Nhà nước cam kết khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam đó là bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài phải là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư kinh doanh trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Các tài sản được phép chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài: Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bao gồm hai trường hợp: (i) chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm và (ii) chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm: Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: sau khi kết thúc năm tài chính; đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp; đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định.
Điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam:
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định; đã nộp báo cáo tài chính kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế; đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định.
Hình thức chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài: Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền như sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
- Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
- Thời hạn thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan thuế: trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được gia hạn hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Chứng khoán năm 2019 và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán...
Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, điều chỉnh một số địa bàn đang hưởng mức tối thiểu vùng thấp sang mức tối thiểu vùng cao hơn...
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 nêu 7 trường hợp đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ), bao gồm:...
Theo quyết định này, giao dịch của khách hàng, nhất là các giao dịch lớn từ 10 triệu đồng/lần và 20 triệu đồng/ngày, đều buộc phải xác thực sinh trắc học. Ngoài ra, khách hàng nạp tiền vào ví điện tử từ trên 10 triệu đồng hoặc giao dịch liên ngân hàng ra nước ngoài đều phải xác thực với dấu hiệu sinh trắc học được kiểm tra đảm bảo...
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN...
GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292
Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.