Một số quy định liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quy định cơ bản về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, mức đóng, các chế tài nếu không tham gia và đóng như sau:
1. Định nghĩa:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết.
2. Đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc:
2.1. Người lao động (NLĐ) phải tham gia BHXH bắt buộc:
* NLĐ là công dân Việt Nam bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
- Người làm việc theo HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã/phường/thị trấn.
- Công nhân quốc phòng/công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
- Đối tượng quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Lưu ý: Các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó hầu hết các đối tượng làm việc tự do nằm ngoài các đơn vị, tổ chức là đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng.
* NLĐ là công dân công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
- Có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt người lao động có 2 điều kiện nêu trên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật Việt Nam
2.2. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham gia BHXH bắt buộc:
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các đối tượng sau đây có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân.
3. Mức đóng BHXH bắt buộc:
3.1. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT với người lao động Việt Nam
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
HT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
HT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
||||
14% |
3% |
0,5% |
1% |
3% |
8% |
- |
- |
1% |
1.5% |
21,5% |
10.5% |
||||||||
Tổng cộng 32% |
3.2. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT với người lao động nước ngoài
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
HT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
HT |
ÔĐ-TS |
TNLĐ-BNN |
||||
14% |
3% |
0,5% |
- |
3% |
8% |
- |
- |
- |
1.5% |
20,5% |
9.5% |
||||||||
Tổng cộng 30% |
4. Các chế tài khi không tham gia/không đóng/chậm đóng BHXH bắt buộc:
Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH. Trong trường hợp người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc không đóng BHXH sẽ vi phạm quy định của pháp luật về BHXH được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014.
"Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp"
Lưu ý: Hành vi trốn đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH.
4.1. Mức phạt:
Theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội".
Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính.
Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 - 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
- Phạt tiền từ 18% - 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người lao động bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng khi có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng mức quy định hoặc tham gia không đúng đối tượng.
Như vậy, trong trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo các quy định trên.
Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý, trong trường hợp người lao động không muốn tham gia BHXH có thể gửi cam kết xác nhận không tham BHXH hay mẫu thỏa thuận không đóng BHXH có xác nhận của công ty đến cơ quan BHXH để tránh bị phạt gây thiệt hại về tài chính.
Để thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần phải đáp ứng những điều kiện sau theo Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 6/6/2018...
Nhà đầu tư nước ngoài được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo các hình thức: Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh...
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định; Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế; Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn;...
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế...
Theo quy định tại Điều 48 Luật đầu tư 2020, dự án đầu tư sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: Do nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, do cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư,...
GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292
Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.