Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế

Căn cứ khoản 1.3 Mục III, phần II, Quy trình Kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT năm 2023, có 06 trường hợp kiểm tra đột xuất tại trụ sở người nộp thuế không phải lập kế hoạch bao gồm:

  • Kiểm tra người nộp thuế theo đơn tố cáo;
  • Kiểm tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
  • Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);
  • Kiểm tra trước hoàn thuế;
  • Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;
  • Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.

Căn cứ khoản 2, Mục III, phần II, Quy trình Kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT năm 2023, trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế như sau:

1. Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

a. Ban hành Quyết định kiểm tra

Tất cả các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đều phải ban hành Quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra thực hiện theo mẫu số 04/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phải nêu rõ nội dung kiểm tra, thời kỳ kiểm tra.

b. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định. Trường hợp cơ quan thuế hoặc bộ phận không trực tiếp quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra thì gửi 01 bản cho cơ quan thuế hoặc bộ phận trực tiếp quản lý người nộp thuế làm đầu mối chuyển cho các bộ phận có liên quan.

c. Trước khi công bố Quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

d. Bãi bỏ Quyết định kiểm tra; hoãn kiểm tra; tạm dừng kiểm tra; điều chỉnh quyết định kiểm tra.

e. Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường vẫn thực hiện kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế không nhận Quyết định kiểm tra, hoặc cố tình trốn tránh không chấp hành Quyết định kiểm tra thì đoàn kiểm tra thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ; trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính về việc người nộp thuế không chấp hành kiểm tra thuế, đoàn kiểm tra báo cáo Người ban hành Quyết định kiểm tra để xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp quản lý thuế (nếu có) và thực hiện các bước ấn định thuế theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

Biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã, phường nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận. Trường hợp không có sự xác nhận của chính quyền hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

2. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

a. Công bố Quyết định kiểm tra thuế.

b. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

c. Lập biên bản kiểm tra thuế.

Biên bản kiểm tra phải được lập tối thiểu là 04 bản, có giá trị pháp lý như nhau:

  • 01 bản người nộp thuế giữ.
  • 01 bản Trưởng đoàn kiểm tra giữ.
  • 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
  • 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế.

d. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế được gửi cho các bộ phận sau:

  • 01 bản gửi cho người nộp thuế.
  • 01 bản lưu hồ sơ.
  • 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu.
  • 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
  • 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
  • 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế cùng với Quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.
  • 01 bản lưu tại bộ phận trực tiếp quản lý người nộp thuế.

e. Ghi nhật ký kiểm tra.

g. Giám sát đoàn kiểm tra.

h. Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả sau kiểm tra.

i. Trường hợp cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan thuế, người nộp thuế đáp ứng được yêu cầu làm việc theo phương thức giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến thì đoàn kiểm tra và người nộp thuế có thể thực hiện kiểm tra bằng phương thức giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến hoặc kết hợp các phương thức làm việc trong kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (làm việc trực tiếp tại trụ sở người nộp thuế, làm việc theo phương thức điện tử, làm việc trực tuyến). Khuyến khích đoàn kiểm tra và người nộp thuế làm việc theo phương thức giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến.

Bài viết khác
Điều kiện thành lập cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Để thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần phải đáp ứng những điều kiện sau theo Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 6/6/2018...

Thành lập công ty sản xuất phim có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo các hình thức: Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh...

Cưỡng chế thuế và các biện pháp thi hành cưỡng chế thuế

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định; Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế; Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn;...

Dịch vụ đấu giá thu tiền bán hồ sơ có xuất hóa đơn GTGT không?

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế...

Hoạt động của dự án đầu tư bị chấm dứt khi nào?

Theo quy định tại Điều 48 Luật đầu tư 2020, dự án đầu tư sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: Do nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, do cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư,...

GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292

Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.