Trường hợp chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH

Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là quyền được định đoạt phần vốn góp, vốn điều lệ của thành viên, chủ sở hữu công ty. Theo đó, thành viên, chủ sở hữu công ty tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp, vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác bao gồm cả các tổ chức, cá nhân không phải thành viên.

Quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH:

  • Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
    • Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
    • Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
  • Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
  • Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Quy định pháp luật về kê khai thuế thu nhập do chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH:

Thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp

  • Thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp là loại thuế bắt buộc phải nộp theo Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực, dù có phát sinh hay không phát sinh thuế TNCN thì vẫn phải nộp tờ khai thuế TNCN đến cơ quan thuế quản lý công ty.
  • Căn cứ tính mức thuế TNCN phát sinh phải nộp từ việc chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH dựa vào thu nhập tính thuế và thuế suất (20%). Theo đó người chuyển nhượng phải nộp 20% số tiền chênh lệch từ hoạt động chuyển nhượng vốn, vậy khi chuyển nhượng vốn góp ngang giá thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng vốn góp

  • Thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả các trường hợp bán doanh nghiệp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần

Cổ đông phổ thông công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp Điều lệ công ty và pháp luật có quy định khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định như sau:

Quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần:

  • Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp (i) cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác hoặc cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và (ii) Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần;
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán;
  • Doanh nghiệp không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông với Phòng Đăng ký kinh doanh trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ được thực hiện theo hình thức nội bộ và lưu lại hồ sơ trong công ty;

Trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vẫn phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.

Quy định pháp luật về kê khai thuế thu nhập do chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần:

Thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần

  • Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Chứng khoán và Điều 120 của Luật Doanh nghiệp là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được, chịu thuế theo từng lần phát sinh.
  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng cổ phần

  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bài viết khác
Giao dịch mua, bán vàng bắt buộc phải có hóa đơn điện tử

Theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian tới, các giao dịch mua bán vàng sẽ bắt buộc phải có hóa đơn điện tử nhằm nâng cao tính minh bạch, bảo đảm thị trường vàng hoạt động an toàn, hiệu quả...

Một số điểm mới Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (kỳ 1)

Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, Bảng giá đất được xây dựng hằng năm,...

Khi nào thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng-quý

Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định...

Điều kiện tiếp cận thị trường - kinh doanh trò chơi điện tử

Theo quy định hiện hành của Việt Nam về trò chơi điện tử, nhà cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trực tuyến nước ngoài phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ tại Việt Nam...

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh trò chơi điện tử tại Việt Nam
Quy định về những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội trong Luật Đất đai năm 2024

Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó nổi bật gồm các trường hợp: Xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình cấp nước, thoát nước,...

GỌI CHÚNG TÔI +84 902 905 292

Chúng tôi tự tin có đầy đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của khách hàng
và chứng minh sự lựa chọn của khách hàng dành cho Chúng tôi là lựa chọn phù hợp nhất.